Diễn biến bình thường của vết thương
Thông thường, khi xuất hiện vết thương, cơ thể sẽ có cơ chế tự làm lành. Quá trình cơ thể làm lành vết thương là một trình tự phức tạp bắt đầu với giai đoạn viêm, tiếp đó là giai đoạn tăng sinh với việc các sợi collagen (sợi protein tạo nên tính dẻo dai của da) bắt đầu tăng trưởng bên trong vết thương. Sự tăng trưởng của collagen thúc đẩy vết thương nhanh khép lại. Cuối cùng là giai đoạn lành (tạo sẹo), cơ thể tạo thêm nhiều collagen để gia cố và tái cấu trúc lại vết thương.
Vết thương có mủ và những dấu hiệu nhiễm trùng khác
Vết thương hở bị mưng mủ và sưng là hai dấu hiệu phổ biến nhất của vết thương bị nhiễm trùng. Ngoài ra vết thương nhiễm trùng còn nhiều dấu hiệu khác như:
– Nếu vết thương nhẹ bạn không cần băng lại mà chỉ cần sử dụng Urgo
– Vết thương hở bị sưng: dấu hiệu này thường xuất hiện ở thời gian đầu khi người bệnh mới bị thương. Tuy nhiên nếu vết thương có dấu hiệu nhiễm trùng thường bị sưng 4- 6 ngày sau đó.
– Vết thương có mủ: đây là dấu hiệu rõ nhất báo hiệu tình trạng vết thương bị nhiễm trùng, vết thương bị chảy mủ dạng dịch màu, có mùi hôi, xuất hiện sau khi bị thương 3-4 ngày.
– Vết thương có hiện tượng đau tăng dần: vết thương nhiễm trùng thường có dấu hiệu đau tăng dần thay vì hiện tượng giảm đau.
– Bệnh nhân có dấu hiệu sốt: tuỳ vào vết thương nặng hay nhẹ mà sốt có cao hay không. Nếu vết thương nặng thường khiến bệnh nhân có dấu hiệu sốt cao toàn thân, sốt về chiều và đi kèm mệt mỏi.
Cách chăm sóc vết thương bị nhiễm trùng
Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng của vết thương, vị trí của vết thương và khu vực vết thương ảnh hưởng tới mà có cách điều trị khác nhau. Bên cạnh đó sức khoẻ của người bệnh và thời gian bị thương cũng là một trong những yếu tố cần lưu ý khi xử lý vết thương bị nhiễm trùng. Nếu vết thương có mủ nặng bạn nên đến cơ sở chuyên khoa để được thăm khám. Dưới đây là một số gợi ý giúp bạn xử lý vết thương bị nhiễm trùng.
– Rửa sạch vết thương: khi bị nhiễm trùng bạn nên rửa vết thương với nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát khuẩn như Betadine, Povidone…(có thể rửa vết thương với xà phòng nhưng nên chọn loại nhẹ nhàng, không bị kích ứng da). Khi rửa bạn có thể cắt mở một phần vết thương để rửa sạch.
– Loại bỏ vi khuân, mô hoại tử: Khi xử lý vết thương bị nhiễm trùng thì việc loại bỏ phần hoại tử vết thương là một trong những khâu vô cùng quan trọng. Loại bỏ dịch mủ, vi khuẩn, mô hoại tử chính là loại bỏ nguyên nhân khiến bạn nhiễm trùng, tránh tình trạng nhiễm trùng lan rộng. Phương pháp thực hiện bằng các thủ thuật cắt bỏ phần hoại tử (có thể bằng phẫu thuật) được thực hiện nếu vết phần hoại tử quá lớn và sâu.
– Sử dụng thuốc kháng sinh: có thể sử dụng thuốc kháng sinh dạng gel bôi trực tiếp lên vết thương hoặc sử dụng thuốc kháng sinh toàn thân nếu nhiễm trùng vết thương nặng. Tuy nhiên khi sử dụng thuốc bạn cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.
– Băng vết thương: Nếu vết thương nhẹ bạn không cần băng lại mà chỉ cần sử dụng Băng vết thương dạng xịt Nacurgo tạo màng sinh học Polyesteramide bao phủ vết thương, giúp vết thương nhanh lành, hoặc dùng băng keo cá nhân Urgo hay gạc mỏng để bao phủ để tránh cọ xát. Với vết mổ, trong thời gian đầu nằm viện, người bệnh sẽ được điều dưỡng, y tá thay tháo băng, khi xuất viện về nhà có thể để vết mổ thoáng và sạch nhưng vẫn ngăn ngừa nhiễm trùng bằng màng sinh học Polyesteramide. Nếu vết thương nặng hơn, bạn nên dùng Nacurgo xịt lên trước khi quấn băng để kích thích vết thương mau lành.
Để đảm bảo vết thương mau lành, bạn hãy tăng cường bổ sung dinh dưỡng và hạn chế vận động mạnh ở khu vực có vết thương. Việc làm sạch vết thương cần được thực hiện thường xuyên để tránh tình trạng nặng hơn.